Tip:
Highlight text to annotate it
X
(AIRCRAFT WHIRRING)
(RUMBLING)
Trời đã sáng rồi sao?
(VOMITING)
(GROANS)
Jarrod.
(RUMBLING)
Jarrod tỉnh dậy đi.
(GASPS)
Được rồi.
Ngoài kia xảy ra chuyện gì thế?
Anh không biết.
Ray!
Ở yên đó.
Xảy ra chuyện gì vậy?
Nó đi rồi.
Jarrod!
Jarrod!
15 giờ trước
Để hoàn tất danh sách,
xin vui lòng xem trang cuối
cuốn lịch bay của bạn .
Anh không biết viết gì bây giờ.
Elaine, em có thể giúp anh không?
(LAUGHING)
"J-Rock. T-Money."
Ngày trước bọn anh có
những kỉ niệm thật đẹp.
Mọi thứ không có gì thay đổi cả.
Ngay cả Terry...
Anh biết.
Điều đó thật tuyệt.
Chúng ta đừng chờ đợi nữa.
All right?
Cậu phải suy nghĩ
về điều đó trước đi đã.
Em làm gì ở đây mà sớm vậy?
- Hôm nay là 1 ngày đẹp trời.
- Anh nghĩ em không biết điều đó chứ?
Barry muốn gặp anh để bàn về công việc mới!
Nói lại với anh ta là hãy cứ chờ đi.
Anh ko làm việc trong ngày sinh nhật của anh đâu.
Này.
- Anh có cần thiết lúc nào cũng ở đây không?
Đây là công việc của anh mà.
Cô gái của làng giải trí.
Người anh đầy mồ hôi kìa.
(GRUNTS)
(GAGGING)
- Em ổn chứ?
- Vâng. Em không sao.
Chờ chút để tôi giúp.
Của chị đây.
- Cám ơn anh.
- Không có gì.
Đó là lý do vì sao
anh là người hùng của em.
Ta đi thôi.
WOMAN ON PA: Chuyến bay 5726
từ Newark vừa hạ cánh tại Cổng 62A.
(JARROD LAUGHING)
Chúng tôi đây.
Đây là chuyện đùa sao?
Tốt hơn hết là anh hãy làm quen với điều đó đi.
Ai? Tôi?
(BEEPING)
Penthouse.
(LAUGHS)
Được rồi.
Đi thôi.
Cậu có biết có 2 người đàn ông
tuyệt vời nhất ở đây không?
- Tớ không biết.
- Dạo này cậu thế nào?
Tôi ổn.
(BOTH LAUGHING)
Chúc mừng sinh nhật!
Ôi, Chúa ơi
Cậu chắc là Elaine rồi.
Mời vào.
(WHIRRING)
Thật là tuyệt vời.
Ở đây mọi thứ đều tự động.
Đây là nơi mà tớ thích nhất đấy!
Thật đáng kinh ngạc
Để mình hỏi cậu vài câu.
Cậu có thể để anh chàng của cậu lại đây với mình không?
Đừng nói gì cả.
Này.
Đó là công việc hàng ngày mà.
Mình sẽ trả cho cậu gấp đôi.
Mình nghĩ anh ấy chưa sẵn sàng đâu.
- Mình thích nó, yeah.
- Phòng mình ở đằng kia.
Các cậu có muốn ra bể bơi không?
Chắc chắn rồi.
Cưng ơi!
Đi bơi nào.
MAN: Này.
TERRY: Các cậu sẵn sáng chưa?
- Lấy cho em ly nước.
- Được rồi chờ chút.
Quán bar ở phía này.
Cậu đã thật sự làm được
những điều mà mọi người mong đợi.
Chào các chàng trai.
Xin chào.
Nếu không có cậu
chắn chắn sẽ không thành công.
Cậu trang trí lại các bức tường đó à?
Trông tuyệt đấy.
Làm rất đẹp.
Ừm.
- Cạn chén.
- Chúc mừng sinh nhật Terry.
Yeah! Chúc mừng sinh nhật tớ!
(LAUGHS)
Mình không biết nói gì hơn.
Ý mình là không biết phải tặng cậu cái gì.
Mình có ý kiến này.
Lại đây.
Hai người chắc hẳn đã làm quen nhau rồi chứ?
- Anh?
- Sao em?
Đồ uống của em đâu?
Tệ thật! Anh quên lấy rồi.
Denise Lấy giúp tôi.
- Có ai dùng gì nữa không?
- Không.
Mùa hè ở đây thì thật tuyệt.
- Anh không biết nữa.
- Em thì thích cả 4 mùa.
Hãy tìm 1 nơi nào đó để thư giãn.
Ngày mai chúng ta sẽ ra biển.
I'm gonna take you all
out on my Sunseeker.
Trên chiếc du thuyền của tớ.
Đó là Đội bay Quốc gia.
Họ đến đây bởi vì họ biết có 1 "quả bom" ở đây.
Anh thôi đi.
Cạn ly.
Chúc mừng sinh nhật Terry!
TERRY: Này cậu.
MAN 1: Công việc tốt nhé.
Phải làm sao đây?
WOMAN 2:
Chúc mừng sinh nhật, Terry.
MAN 2: Yo, yo!
Tôi muốn bạn gặp ai đó.
Ray!
Chờ xíu.
Chúc mừng sinh nhật chàng trai của tôi.
- Cám ơn anh bạn.
- "Người Máy Đánh Đấm" này đến lâu chưa?
Bữa tiệc thật tẻ nhạt.
Nhưng đây là giám đốc của tôi
nên tôi rất thích nó.
- Này, đây là 1 chàng trai tuyệt vời.
- Vâng.
Và đây là 1 cô bé dễ thương.
Rất vui được gặp cậu chàng trai.
Cám ơn. Rất vui gặp các cậu.
Tôi nghe nói cậu đang tìm nhà.
Hả?
Ý tôi là...
Cô đã tìm thấy cuộc sống thanh bình ở đây chưa?
Tôi đã tìm được 1 nơi rất tốt ở Venice.
Vậy à... Tuyệt!
- Chúng tôi nhớ rồi.
- Cám ơn.
- Tôi đang sống ở đó.
- Có gì tôi sẽ giúp cậu.
- Tôi phải vào toilet 1 chút.
Ừ.
Xin lỗi.
Không, cưng...
Elaine!
Cô ấy nghiện hút thuốc, anh à.
1 cô nàng tuyệt vời
Cậu thật may mắn.
Chúng ta đi thôi.
Chúng ta đi thôi.
JARROD: Anh ta đang nói gì vậy?
Tôi tới đây các cô em.
- Xin lỗi.
- Điều gì đang diễn ra vậy?
- Chúa tôi!
- Ok, nhìn này.
Rõ ràng nó ở trong túi của tôi...
Tớ đang nghĩ.
Có lẽ cậu sẽ tới Los Angeles với tớ.
Mình sẽ làm gì ở đó.
Mình còn phải về nhà.
Mình cần sự giúp đỡ của cậu.
Mình ko cần thương hại
cậu hiểu chứ?
Được rồi.
Mình cần cậu.
Mình không cần biết về người đàn ông đó.
- Thật vớ vẩn.
- Đi nào!
- Đó không phải là vớ vẩn đâu.
Cậu là 1 người có tài năng.
Máy tính chỉ là 1 công cụ thôi.
Tớ không biết. Tớ chưa bao giờ
dám tưởng tượng mình sẽ sống ở đây.
Ở đâu cậu sẽ nhận ra chính mình?
Cậu có kế hoạch 5 năm và
mình chưa biết gì về nó cả.
Đây không phải vấn đề về tiền bạc?
Tiền bạc luôn xoay quanh vấn đề.
Thế còn Elaine thì sao?
(INHALING SHARPLY)
Mình không thể sắp xếp mọi thứ.
Cậu phải tự làm 1 mình thôi.
Terry, có 1 cuộc gọi cho các bạn.
Hãy suy nghĩ kĩ đi.
(LOUD ROCK MUSIC PLAYING)
Elaine.
Đi nào.
Em đừng làm mọi người mất vui chứ.
Có chuyện gì vậy?
Quên nó đi, OK!?
Nhìn này...
Terry vừa nói với anh những thứ ở California.
Anh đã không nói gì cả.
Muộn rồi.
"muộn" là sao?
Em nói là muộn rồi.
Oh. (CLEARING THROAT)
Xin lỗi.!
- Kể từ khi nào?
- Em không biết.
Tuần vừa rồi em cảm thấy không khỏe,
vì vậy em đã đi kiểm tra và...
Sao em không nói gì với anh?
Em rất muốn nói với anh. Hãy tin em.
Nhưng em không muốn điều đó
ảnh hưởng đến chuyến đi.
Em đã không...
(SIGHS)
Tệ thật!
Đó là tất cả những gì cậu nói à?
Em muốn anh nói gì đây.
Anh không nghĩ rằng em đã nói điều này rồi.
Em nói chưa, Jarrod?
Còn em thì sao?
Cái này không...
Này, em sẽ lấy
Nó không phải là cái
mà ta đang nhìn chứ?
Elaine...
(GUESTS CHATTERING)
Chờ chờ chút... chúng tôi đã nhận ra chúng.
Chúng tôi đã lấy 1 cái gì đó.
Whoo!
Chúng tôi có 1 người chiến thắng!
(ALL CHEERING)
Đó là những gì chúng tôi nói về nó!
Woa!
Ồ vâng! Đi thôi!
ALL: (CHANTING)
Đi! Đi! Đi! Đi!
Lạy Chúa tôi! Không!
Chúa ơi, không!
(DOORBELL RINGING)
Có rất nhiều người than phiền rằng
ở đây quá ồn ào.
- Ai?
- Một nửa tòa nhà này không có người.
Vâng, tôi biết rằng
những người còn lại
đang cố gắng ngủ.
...Vì vậy cô hãy nhắc nhở mọi người im lặng 1 chút nhé!
Được rồi.
(MUSIC PLAYING SOFTLY)
Another one
for the books.
Oh, yeah.
(COUGHS)
À, coi nào.
Em sẽ ngủ trên giường.
Thôi nào, đủ chỗ cho cả 2 mà.
Lui ra đi. Chỗ này là của tôi.
Whoa!
All right.
Beggars can't be choosers.
Vâng.
Chúc ngủ ngon.
- Ngày thứ nhất
- 4:27 pm
(BLINDS WHIRRING)
(HORNS HONKING)
(RUMBLING)
Có động đất sao?
Chỉ là 1 chấn động.
(RATTLING)
Cái gì...
(BEEPING)
Tắt đèn đi.
Ray.
Anh đang làm gì thế?
Ray! Cái gì thế?
(BREATHING HEAVILY)
Ray!
Ở yên đó.
Có chuyện gì thế?
Ray đã biến mất.
Jarrod, không.
Jarrod.
Không!
Jarrod! Jarrod!
Không!
Cậu bị làm sao vậy?
Làm ơn...
Anh ấy bị làm sao vậy?
(GRUNTING)
Jarrod!
Ôi Chúa tôi.
Jarrod! Jarrod!
Jarrod!
Please!
Làm ơn...
Chuyện gì xảy ra với cậu ấy thế?
Jarrod!
Ôi Chúa tôi!
Jarrod!
Cái gì thế?
Có gì không hay xảy ra với anh ấy?
ELAINE: Jarrod.
Chúa ơi.
Ray đâu?
- Terry, cậu ấy đâu?
- Không. Không.
Cậu ấy đâu?
Anh ấy biến mất rồi.
Ý tôi là anh ấy đã đi.
- Anh ấy bị rơi à?
- Không!
- Có phải anh ấy nhảy ra không?
- Tôi không biết. Cái gì đó đã mang ấy đi.
Giúp anh ấy Terry!
(COUGHING)
Anh ấy bước ra cửa
ở đó rất sáng,
rồi sau đó anh ấy biến mất trước mắt tôi.
(GASPING)
Cưng.
Terry, coi nào!
Jarrod, nhìn tớ này.
Cậu đã thấy những gì?
Cậu đã thấy những gì?
Cẩn thận.
Jarrod, xảy ra chuyện gì vậy?
Anh không biết.
Anh như bị hút vào trong
thứ ánh sáng... quái lạ đó.
(EXPLOSIONS)
(BOTH GASPING)
(EXPLOSIONS CONTINUE)
Hey.
(SNAPS FINGERS)
- Kéo rèm lên.
- Không ...
- Kéo rèm lên.
- Không...
Chúa ơi!
Có gì đó rất lạ bên dưới kia.
Cái gì?
Jarrod, xem này.
Mình không nhìn thấy gì cả.
Có vài người trên mái nhà.
Họ đang làm gì vậy?
Anh không biết.
Chúng ta phải đi kiểm tra.
Chúng ta không biết
điều gì đang xảy ra ngoài đó.
- Okay.
- Okay.
Được rồi.
Tôi sẽ báo cảnh sát.
- Anh sẽ chụp vài bức ảnh.
- Đừng đi ra ngoài đó.
Anh không thể đi 1 mình mà.
Không có ai trả lời.
- Một khẩu súng? - Anh chắc chứ?
Hãy xem tin tức và tìm hiểu
điều gì đang xảy ra.
CANDICE: Terry...
Chúng tôi sẽ quay lại ngay.
- Jarrod.
- Nhìn em đây.
Đi thôi.
Anh sẽ quay lại nhanh thôi.
(DISTANT THUD)
Chúng ta sẽ đi quanh tầng này
(CLATTERING)
(DOG BARKING)
Whoa, whoa, whoa!
Damn it, Walt.
Anh làm gì ở đây?
Tôi muốn ra ngoài kiểm tra 1 chút.
Với 1 khẩu súng trên tay?
Ông hãy quay lại phòng
và đừng có gây ra tiếng động.
Này, chúng ta cần hỗ trợ.
Không có bất kỳ tin tức gì từ 4:00 sáng nay .
Denis, thử bật TV lên xem.
(BEEPING)
Mọi thứ rất yên tĩnh.
Jarrod, không!
Cậu không nói với mình là không được đóng cửa.
Không có ai ở đây
để mở cửa cho chúng ta đâu.
Mình xin lỗi.
(RUMBLING)
Cúi xuống.
(JARROD SIGHS)
Chúng ta làm gì bây giờ?
Cố gắng tập trung vào.
Chào Jackie.
Vui lòng để lại lời nhắn.
(VOICEMAIL BEEPS)
Mẹ, con đây.
Có gì đó đang xảy ra ở đây. Anh...
Nhấc máy lên đi nào.
...Gọi lại ngay cho con
khi nhân được tin nhắn này.
(BUSY SIGNAL BEEPING)
(THUNDER RUMBLING)
(THUNDER CONTINUES RUMBLING)
(THUNDERCLAP)
Tệ thật.
(CLICKING)
Tôi không thể thấy nó.
- Cậu có nhìn thấy gì không?
Lạy chúa tôi!
(PEOPLE SCREAMING)
- Chạy đi.
- Cái gì vậy?
Chạy! Terry, chạy! Đi đi!
(GRUNTING)
Cố lên đẩy mạnh vào.
Mạnh lên!
(TERRY SCREAMING)
Chạy đi!
Nhanh lên!
(BOTH GRUNTING)
Elaine, không!
Di chuyển, di chuyển!
Okay.
TERRY: Okay, come on.
(PANTING)
Anh không sao chứ?
Em cảm thấy như bị lửa thiêu đốt.
JARROD: (MUFFLED)
Đưa vài cục nước đá!
Coi nào, em yêu.
Anh đang ở đây.
Đưa nó cho tôi.
Sẽ không sao mà. Anh hứa đấy!
Hãy tin anh.
(BREATHING HEAVILY)
Em không sao chứ?
Nhìn anh kìa.
Làm cách nào đây?
Lạy Chúa tôi!
Tất cả mọi người đều ở đó.
Bọn chúng muốn gì ở chúng ta.
Tôi cũng đang rất muốn biết.
Chúa ơi! Tôi ko thể tin được.
Ý tôi nó là thế nào?
Một khi ai đó nhìn thấy ánh sáng kia
... sẽ bị nó hút vào.
Giống như
bạn đang bị kiểm soát.
Làm thế nào để chúng ta không nhìn vào
cái thứ đẹp như thế.
Nó quá thông minh.
Mệt với thứ chết tiệt này rồi.
Tôi có ý này.
Cậu muốn đi đâu? Walt's.
- Terry!
- Sao nào?
- Đừng lo mình có thể tự lo được, Terry.
Mọi thứ đang được kiểm soát.
(SIGHS)
(GRUNTING)
Jarrod.
Anh không sao chứ?
Anh ổn!
Để em xem nào.
Anh đã nói là không sao mà.
Đúng vậy!
(STAMMERS)
(DISTANT RUMBLING)
(WHISPERS) Walt.
(COCKING GUN)
Yo.Walt?
Walt?
Walt?
Cậu có ở đó ko?
(TINKLING)
(DOG BARKING)
(GASPS)
(DOG GROWLING)
Ông làm cái quái gì ở đây vậy?
Nấp đi.
Tôi nhìn thấy mọi người trên bầu trời...
Giống như bị hút trở lên.
Nào chúng ta hãy thoát khỏi đây
bằng chiếc xe hơi này.
Tôi không ra đó đâu.
(WHIRRING)
(DOG BARKING)
Nằm xuống!
(BARKING)
Bịt miệng con chó lại!
Bịt miệng con chó lại!
(TINKLING)
(PANTING)
(SCREECHES)
(WHIRRING)
(SHUSHING)
(WHIRRING)
(GASPS)
Không! Walt!
(WALT SCREAMING)
(YELLING)
(GUNSHOTS)
(BOTH GASP)
Có ai nghe thấy gì không?
(PANTING)
Có chuyện gì xảy ra vậy?
Nói cho tớ biết đi nào!
Chúng ta sẽ lấy thuyền và rời khỏi đây.
Có chuyện gì vậy?
Bọn chúng đã bắt ông Walt đi rồi.
Cậu đang nói cái gì?
Bọn chúng đã bò lên các tòa nhà
để tóm lấy những người như chúng ta.
Chúng ta phải đi thôi.
Chờ vài giây.
Những gì tôi thấy chỉ là những hình ảnh này?
Nếu ra ngoài đó chúng ta sẽ đi đâu?
Sẽ đi bất cứ nơi nào có thể.
- Ở những chỗ nào có nước.
- Cậu ấy nói đúng đấy.
Nhưng bọn chúng dễ dàng phát hiện
chúng ta trên mái nhà.
Chúng ta chỉ có 2 phút thôi.
Chúng ta không có
1 kế hoạch cụ thể nào.
Tất cả chúng ta đều sợ điều đó.
But I'm not burying
my head in the sand
and hoping this goes away.
Tôi không nói gì cả.
Này, bình tĩnh nào.
Việc này không dễ chút nào, Jarrod!
Tôi hiểu.
- Bọn khốn ấy đang tìm đến tòa nhà này rồi.
(BLINDS WHIRRING)
Terry?
Nó tự động mở.
Lạy chúa tôi!
Khốn kiếp!
Chạy nhanh đi nào...
(WHIMPERING)
(SHUSHING)
Anh là thằng chết tiệt!
Có chuyện gì với em vậy?
Chúng ta sẽ nói chuyện này sau.
Ừ, chúng ta sẽ nói sau.
Em ở lại đây à?
Tôi không muốn nói về điều này nữa.
Nhưng bọn chúng không nhìn thấy chúng ta.
...Vì thế chúng ta nên ở đây
và giữ im lặng.
Đến bao giờ?
They're picking people out there.
Plaining simple.
Ra khỏi thành phố càng nhanh
chúng ta sẽ được an toàn.
Cậu ấy nói đúng đấy.
Jarrod.
Nếu chúng ta ra được chỗ con tàu
chúng ta sẽ có cơ hội.
- Em biết nhưng chúng ta không thể!
- Chúng ta có thể.
Chúng ta sẽ phải thử!
Gói hết đồ lại đi.
- Mang cả đồ ăn và nước uống.
- Nhanh lên!
Đi nào!
(ELEVATOR BEEPING)
Được rồi, đi nào.
Look, the sooner I get there,
the sooner the boat ready to go.
Cẩn thận đó.
Đi tiếp nào.
Em định làm cái quái gì vậy?
Em sẽ lái. Em biết rõ đường đi.
Why don't you
take your ***?
Candice!
Vào xe đi!
(BEEPING)
Terry, tôi xin lỗi.
(ENGINE REVVING)
- Nhanh lên.
- Em không thấy anh đang làm à?
- Này, chậm lại.
- Không.
Dừng lại.
Hai người cần tôi giúp gì không?
- Đi đi, chúng tôi ổn.
Vâng, nhưng có lẽ anh ấy
có thể giúp chúng ta!
Đủ rồi! Lại đây nhanh lên!
(REVVING)
Terry!
(SCREAMING)
Lạy Chúa tôi!
Không!
Terry! Terry, đứng dậy!
TERRY: Cầm lấy!
Chúa tôi!
Terry! Terry!
Terry!
Anh có em rồi!
Jarrod!
Quay lại xe ngay!
Jerry, lái đi!
Mày chạy kiểu gì thế?
(FOOTSTEPS THUDDING)
Nhanh lên! Nhanh lên!
(ALIEN ROARING)
Chết tiệt! Mở ra nào.
Nhanh lên! Mở ra!
- Chúa ơi! Nhanh lên.
Cái cửa chết tiệt mở ra đi!
Quay lại! Quay lại! Quay lại! Chạy!
(ALL SCREAMING)
(SCREAMING)
Oh!! Lạy Chúa tôi!
Chúa ơi! Chạy!
Có ai giúp tôi với.
Candice, chìa khóa đâu?
Lấy chìa khóa!
(ALL WHIMPERING)
(TIRES SCREECHING)
(ALL PANTING)
CANDICE: Oh, my God.
(COUGHS)
Anh ổn chứ?
Tôi không sao.
Lạy chúa tôi.
Lạy Chúa tôi!
Chúng ta phải đi thôi.
Không! Anh ấy...
còn sống.
Colin!
(GAGGING)
Giúp tôi!
(COUGHING)
Kéo!
(ALL SCREAMING)
(GROANING)
Nào, đi thôi
Chúa ơi!
(BOTH SCREAMING)
(SCREAMING)
Nhanh lên!
(SCREECHING)
Chúng ta sẽ đi lối cửa sau.
(FOOTSTEPS THUDDING)
Chạy đi!
(SCREAMING)
Nhanh lên! Di chuyển nhanh lên.
Nhanh lên!
(SCREAMING)
CANDICE: Ôi, Chúa ơi!
Đừng dừng lại!
Mở cửa ra!
Nhanh lên, mở nó ra.
Coi nào. Nhanh lên!
Giờ chúng ta đi đâu?
Nơi cao nhất là nơi an toàn nhất.
Nếu bọn chúng ở trên đó thì sao?
(LOUD THUD)
Nếu cậu muốn ở lại thì tùy cậu.
Đi thôi nào.
(THUDDING CONTINUES)
Nhanh nào...
(CRYING)
(ROARING)
(CRYING)
Tôi nên giúp đỡ anh ta.
Này.
Giúp tôi 1 tay.
Tốt hơn là không có cái gì.
Đúng, nếu như ông nói thế.
Gì thế?
Cậu đang nghĩ gì?
Nghĩ nó ko phải là sự thật à?
Hãy mạnh mẽ lên.
Mọi người đều ổn cả chứ?
Cô có bị thương không?
Không.
Tôi ổn.
(SIGHING)
- Giờ thì sao đây?
- Chúng ta sẽ ở lại đây.
Chúng ta tiếp tục theo dõi và
cầu nguyện ai đó đến cứu chúng ta.
Ông ấy nói đúng đấy.
Sẽ có người đến cứu chúng ta.
Nhưng cũng không thể hi vọng mãi được.
Đúng không?
Elaine.
Tốt hơn hết là chúng ta nên ở cạnh nhau.
Tôi ko thể chịu được mùi khói thuốc.
Những lúc thế này tôi cần hút thuốc.
Candice ...
Tôi đang mang thai, cô hiểu không?
Tôi nghĩ rằng...
với mớ lộn xộn này...
Được rồi.
Em đã không nói điều này với mẹ em.
Thôi nào chàng trai. Hãy để bọn họ ngủ với nhau.
Chúng ta sẽ canh chừng.
2 chúng ta?
Chúng ta sẽ phải canh chừng,
nếu họ bị hút bởi ánh sáng đó.
Tôi ghét Los Angeles.
(SIGHS)
Tôi không thể nhìn liên tục được.
Hy vọng rằng điều tồi tệ nhất đã qua.
Có lẽ là không.
Bọn chúng thật sự cần gì ở chúng ta.
Tôi không biết.
Vậy là vì cái gì đây?
Đây không phải giấc mơ.
Đúng vậy, nó là thực đấy.
Tốt hơn hết anh nên tỉnh dậy.
Điều này có nghĩa là gì?
Thành phố còn gì sót lại nhiều.
Chúng ta cần những thứ để tồn tại.
Không có nhiều người còn sống ở thành phố này.
(DISTANT GUNFIRE)
(EXPLOSION)
Để tôi xem.
Có ai đó đang chiến đấu ngoài kia.
Anh định làm gì thế?
Xem những gì đang xảy ra ngoài kia.
(ELAINE EXCLAIMING)
(GUNFIRE)
Tắt nó đi. Nó quá sáng.
Chúng ta không thể liều lĩnh được.
Lạy chúa tôi!
(SCREECHING IN PAIN)
Ngày thứ 2
Anh không ngủ à?
Hình như tình hình có vẻ tệ hơn?
Cái gì?
Nhìn những vết trên da của anh kìa.
Khi em nhìn thấy ánh sáng đó
em không nghĩ mình sống được quá 10 phút.
Chúng ta không biết ảnh hưởng của nó đến chúng ta.
Đến cơ thể chúng ta.
Em có nhớ lần đầu tiên
nhìn thấy thứ ánh sáng đó không?
Khi ấy anh như bị thôi miên
...và rất khỏe
cho đến bây giờ.
(SIGHING)
Sao cậu không ngồi xuống
và nghỉ 1 chút đi?
Được rồi.
Kế hoạch của cậu là gì?
Vì tôi biết cậu đang muốn nói điều gì đó.
Không có gì để nói à?
Chúng ta cần ra được tới Cảng.
Tôi biết điều đó.
Có hàng trăm tàu thuyền ngoài kia.
Chúng ta không thể ra ngoài đó được.
Hãy nhớ những gì chúng ta đã trải qua.
Chúng ta sẽ thử mà ko gây ra tiếng động
Trước khi tìm thuyền
chúng ta cần tìm được chìa khóa.
Chúng ta phải tìm rồi.
Một kế hoạch tốt đấy Jarrod.
Em không thể tin vào đó
sau tất cả những gì đã xảy ra.
Em nói cứ như đó là lỗi của anh.
Em đã cầu xin anh,
... nhưng anh đâu có nghe.
Em có nghĩ Terry nghe được điều này không?
Được rồi.
Hãy cho chúng tôi biết
làm sao ra khỏi tòa nhà này.
Ra cảng tìm 1 con tàu, rồi sao nữa?
- Sau đó chúng ta sẽ ra khỏi đây?
- Rồi đi đâu?
Chúng ta phải thoát khỏi
nơi chết tiệt này thôi.
Catalina ở đâu?
Xuống bờ biển à?
- Bất cứ nơi nào ngoài nơi này.
- Làm sao cậu dám khẳng định nó an toàn?
Chúng ta đang ở đây!
Chúng ta đang sống.
(WHOOSHING)
Tiếng động gì vậy?
Ông nhìn thấy gì?
Hallelujah.
Nhanh ... nhanh lên ...
(EXCLAIMING)
(EXPLOSION)
Mọi người nằm xuống!
Elaine?
ELAINE: Vâng.
Nó đã thành công.
(SIGHING)
- Tôi không dám tin.
- Đây có phải là kết thúc?
Nó đã làm việc.
Có lẽ tôi?
OLIVER: By all means, boss.
Có phải những sinh vật đó đến từ đó không?
Phải.
Bây giờ họ biết những gì nên làm.
Họ sẽ gửi người đến giúp chúng ta ngay thôi.
Gì vậy?
Có chuyện gì thế?
Bọn chúng không chết.
Bọn chúng có vẻ...
rất tức giận.
Có gì đó đã xảy ra.
Chúng ta cần che hết cửa sổ lại.
Giúp tôi 1 tay.
Lại đây!
Tôi sẽ đi kiếm thứ gì đó.
Đây!
Jarrod, anh định làm gì thế?
Chúng ta không thể làm gì được nữa.
Cậu định làm cái quái gì thế?
Những thứ này sẽ giúp chúng ta khi chạy trốn.
Cậu nghĩ không ai ở đây hiểu điều đó sao?
Chúng ta ở đây vì lợi ích của chính chúng ta.
Em cũng nghĩ thế.
Anh ấy không có quyền quyết định mọi chuyện?
Chúng ta không có nước.
Không có điện.
Nhưng anh có biết ngoài kia rất nguy hiểm không?
Vâng. Anh thà chết để cố gắng thoát ra khỏi đây
... còn hơn là ngồi trong
cái tòa nhà 20 tầng chết tiệt này.
Xung quanh toàn những sinh vật khốn kiếp.
Chúng ta sẽ chết hết ở đây thôi.
(HELICOPTERS WHIRRING)
COMMANDER: Skid's đã rơi!
Chạy nhanh! Chạy, chạy, chạy!
Được rồi,
bọc lót đi!
Nhìn kìa!
- Bỏ tay tôi ra.
- Bạn đang nghĩ cái quái gì vậy?
Chúng ta phải di chuyển để thoát khỏi đây.
- Mọi thứ sẽ ổn thôi.
- Nói cho họ biết chúng ta
đang cần sự giúp đỡ ở đây.
SOLDIER: An toàn!
Đội cứu hộ đang ở ngoài kia.
Sao cậu không gọi họ đến giúp chúng ta?
Chúng ta đang bị kẹt ở đây.
Họ bỏ đi đâu vậy?
PILOT ON RADIO:
Helo 6 outbound!
Chiếc trực thăng đó sẽ quay lại rước họ.
Chúng ta phải đi thôi nào!
Nếu chúng ta lên mái nhà
họ có thể cứu chúng ta.
Nếu như họ không trở lại thì sao?
Hãy nhìn những kế hoạch này đi.
Chúng ta chỉ có 1 cơ hội này thôi.
Cơ hội?
Họ đang phá hủy thành phố này.
Cậu định nói với họ câu "xin chào" ư?
Tệ thật! Ông hãy quay lại đi.
Chúng tôi phải...
Chết tiệt!
Cậu sẽ ở lại đây!
Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bọn họ thất bại?
Và chính xác chuyện gì sẽ xảy ra.
- Nhanh nào!
- Làm sao anh có thể chắc chắn như vậy?
Đi nào!
Cậu không có quyền quyết định gì cả!
Biết ai dám đi ra ngoài đó cùng cậu?
Tôi cảnh cáo ông.
Dừng lại.
Cả hai hãy dừng lại đi nào?
Nhìn mặt cậu ta đi.
Cậu ta bị bệnh rồi
Mình sẽ không làm cậu tổn thương.
Đừng lo lắng.
Tôi sẽ không đi nếu không có gia đình của tôi.
Và ông không thể làm gì
... để ngăn tôi lại đâu.
(COUGHING)
Lainey, em phải tin anh.
Là anh đây!
Anh vẫn đứng đây.
Em biết.
(INHALING SHARPLY)
Chúng ta phải đi thôi.
Họ sẽ bị chết mất.
Nhanh lên.
(HELICOPTER WHIRRING)
Được rồi. Đi nào.
Anh có nhìn thấy gì không?
Họ ở kia.
Cứu! Cứu!
- Cứu chúng tôi.
- Không được cử động!
Đừng bắn! Không, chờ đã!
SOLDIER: Radio Helo 6!
Chúng tôi cần giúp đỡ.
Ngay bây giờ!
(CANDICE BREATHING HEAVILY)
(WHIMPERING)
Không, không, không!
(ALIEN SCREECHING)
Không!
Coi chừng bước chân!
SOLDIER 1: Helo 6
in that big cloud!
Nhìn kìa! Này! Yeah!
Hey!
Yeah!
SOLDIER 2:
50's on the way out!
PILOT ON RADIO: Rõ.
I've got a visual
on the street...
Mayday! Mayday!
(SCREECHING)
Nhanh lên!
PILOT:
Chúng tôi đang rơi.
Chúng tôi bị trúng đạn.
Không.
(GRUNTING)
(ALIEN SCREECHING IN PAIN)
Ôi, Chúa tôi.
Coi nào.
Bỏ nó ra khỏi người em!
Ôi không!
Nhanh lên!
Đi! Đi! Đi!
Em hãy chạy ra phía kia mau lên.
Nhanh lên!
(FOOTSTEPS THUDDING)
(GAS HISSING)
(ALIEN ROARING)
ELAINE: Nhanh lên!
Nhanh lên!
(SCAFFOLDING WHIRRING)
(YELLING)
Jarrod!
(JARROD SCREAMING)
Jarrod!
Ellie, chạy đi!
(ALIEN ROARING)
(FOOTSTEPS THUDDING)
(HIGH-PITCHED WHIRRING)
(SCREECHING)
(GRUNTING)
(EXCLAIMS)
(SCREECHING)
COMMANDER: Lên đạn, các chiến binh!
(BOTH SCREAMING)
(GROANING)
Mày chết đi.
(SCREAMING)
Cứu em! Cứu em!
Cứu em!
(SCREAMING)
(PANTING)
Jarrod.
Hãy nhìn em.
Hãy nhìn em, Jarrod.
Đứng dậy nào. Cố lên.
Hãy đến giúp em.
Elaine để anh lại.
Em chạy đi
Em sẽ không đi đâu
mà không có anh.
(WOMAN MOANING)
(GASPS)
Ngày thứ 3
Jarrod!
Không! Không!
(GROANING)
(HEART BEATING)
(GROANING)
(SCREAMING)
Anh yêu!
(SCREAMING)
(ELAINE SCREAMING)
(ALIEN SCREECHING IN PAIN)
(PANTING)
(WHIMPERING)
(HEART BEATING)
Jarrod?
Sync time by DUGTUS NGUYEN
dugtusnguyen@gmail.com